KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NĂM HỌC 2020-2021

       PHÒNG GD&ĐT PHÚ NINH               CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS PHAN TÂY HỒ                      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
       
   

          Số:          /KH - PTH                        Tam Thái, ngày       tháng      năm 2020    

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG

Năm học 2020-2021


 
  1. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Căn cứ Công văn số 584/GDĐT-THCS của Phòng GD-ĐT huyện Phú Ninh về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục cấp THCS năm học 2020-2021;
Căn cứ Kế hoạch phương hướng, nhiệm vụ năm học 2020-2021 của Trường THCS Phan Tây Hồ;
Trường THCS Phan Tây Hồ xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2020-2021 cụ thể như sau:
 
  1. BỐI CẢNH
2.1. Bối cảnh bên ngoài

2.1.1. Thời cơ
   - Chương trình giáo dục phổ thông phù hợp với xu hướng hiện nay như: Bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá, phong tục, tập quán, cách suy nghĩ, phong cách làm việc và nhu cầu học tập, lao động hiện nay.
 - Cơ chế chính sách và thể chế quản lý giáo dục đã có sự thay đổi, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở nhiều lĩnh vực đã giúp các nhà trường tự chủ trong công tác quản lý.
 - Huyện uỷ, HĐND, UBND các cấp đã có những chủ trương định hướng kịp thời cho việc phát triển sự nghiệp giáo dục huyện nhà (Chương trình hành động số 30-CTr/HU, ngày 18/4/2014 của Huyện ủy Phú Ninh về thực hiện Nghị quyết số 29 -NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 31/10/2017 của UBND huyện về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/HU, ngày 26/5/2017 của Huyện ủy Phú Ninh và Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐND ngày 27/5/2017 của HĐND huyện về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025).
- Phú Ninh là một trong những huyện được chọn làm điểm để xây dựng “nông thôn mới” trong cả nước, nên có nhiều thuận lợi trong việc đầu tư cho giáo dục.
- Phòng GD-ĐT  huyện Phú Ninh chỉ đạo sâu sát; Đảng Uỷ xã Tam Thái trực tiếp lãnh đạo; UBND, các cấp Hội, đoàn thể địa phương và BĐD CMHS nhà trường quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ về nhiều mặt, đặc biệt có các tập thể, mạnh thường quân trong và ngoài nhà trường thường xuyên hỗ trợ về CSVC cũng như kinh phí để giúp đỡ học sinh khó khăn tiếp sức đến trường .
- Hầu hết phụ huynh, nhân dân xã Tam Thái tin tưởng, tín nhiệm gắn bó và hết lòng ủng hộ các hoạt động của nhà trường.
2.1.2. Thách thức
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh,  biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái đem lại thách thức không nhỏ đối với nước ta và trực tiếp là địa phương xã Tam Thái, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống nhân dân, PHHS, cách dạy- cách học của GV và học sinh trong nhà trường.
- Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục phổ thông quá mới nên HS, PHHS,  nhân dân chưa có nhận thức đầy đủ, sâu sắc, phần nào đã gây ra những khó khăn cho công tác giáo dục của nhà trường.
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của CMHS và xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Chất lượng đội ngũ CB quản lý, giáo viên, CNV phải đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới.
- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của đội ngũ, yêu cầu về nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cần đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.
2.2. Bối cảnh bên trong
- Toàn trường: 15 lớp gồm 539 HS trong đó khối 6: có 3 lớp gồm 118 HS; Khối 7: có 04 lớp gồm: 137 HS; Khối 8: có 4 lớp gồm 146 HS; Khối 9: có 4 lớp gồm: 138 HS.
- Tổng số cán bộ- giáo viên-nhân viên: 38 , nữ: 26. Trong đó: BGH: 2; TPT: 1; GV tăng cường: 01; Nhân viên: 4 (3 HĐ); giáo viên trực tiếp giảng dạy: 30 (02 HĐ), chia ra: Văn: 5 - Toán: 4 -Lý: 2  - Tin học: 2 - Anh văn: 4 - Hóa: 1 - Sinh:2; CN:2  - Sử: 2  -  Địa: 2 -  TD: 2  -  Nhạc: 1; MT:1 .
     - Chất lượng đội ngũ  :
          + CBQL:  2  ( ĐHSP: 2 )              + GV:  30  (CĐSP: 08 - ĐHSP: 22)
          + TPT    : 1   ( ĐHSP: 1)              + NV:   4 (ĐH: 03- TC: 3- Bảo vệ: 1)
- Đảng viên : 21    Đoàn viên CĐ:  35
2.2.1. Điểm mạnh của nhà trường
* Đội ngũ CB-GV-NV nhà trường:
- Đội ngũ CB-GV-NV có tinh thần đoàn kết, có năng lực chuyên môn vững vàng, luôn cầu tiến, có đầy đủ giáo viên dạy đầy đủ các bộ môn; có đầy đủ nhân viên đảm bảo các công việc.
- Nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường và mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm  đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Công tác tổ chức quản lý của BGH: Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai, kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới.        
- Được sự tin tưởng cao của CB-GV-NV nhà trường, chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh và lãnh đạo ngành cấp trên vào chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Chi bộ, BGH, Công đoàn, Đoàn Đội gắn kết thành một khối thống nhất, gương mẫu đi đầu trong mọi công việc chung nên có sức thuyết phục rất lớn.
- Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh cao và đạt nhiều giải trong các cuộc thi cấp huyện, cấp tỉnh.
* Chất lượng học sinh:(tính trong thời gian 5 năm gần nhất)
   Là một trường có chất lượng 2 mặt giáo dục khá cao, luôn luôn là tốp đầu của huyện, cụ thể :
- Tỉ lệ học sinh khá, giỏi trên 50 %, học sinh yếu, kém không quá 1%.
- Xếp loai hạnh kiểm hằng năm: Xếp loại khá, tốt từ 99,6%, trở lên, không có loại yếu.
- Các cuộc thi và khảo sát HSG cấp huyện luôn xếp ở tốp đầu của huyện Phú Ninh, hằng năm luôn có từ 1 đến 5 học sinh đạt giải cấp tỉnh.
- Tỷ lệ xét TN THCS: Hàng năm đạt từ 98,1 %, trở lên; hằng năm có trên 1-5 học sinh đỗ vào trường chuyên.
- Tỉ lệ học sinh bỏ học không vượt quá 1%.
* Cơ sở vật chất:
- Có đầy đủ phòng học đảm bảo dạy 02 ca.
- Nhà trường là một khu riêng biệt, có tường rào, cổng ngõ, có diện tích rộng đảm bảo việc vui chơi của học sinh, đảm bảo số m2 /HS, đảm bảo sân chơi, bóng mát, cảnh quan đẹp; sân chơi, bãi tập được bố trí hoàn chỉnh; hệ thống nước uống hợp vệ sinh; hệ thống thoát nước đảm bảo yêu cầu, có đầy đủ các phòng làm việc; Phòng học, phòng họp tổ chuyên môn, phòng chức năng...
* Thành tích chính:
- Nhà trường được công nhận lại trường chuẩn Quốc gia mức 2 và Kiểm định chất lượng cấp độ 3 vào tháng 8/2018.
- Phổ cập THCS đạt mức 3.
- Trường nhiều năm liền được UBND huyện Phú Ninh công nhận danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến”.
2.2.2. Điểm yếu
- Đội ngũ giáo viên:
+ Giáo viên cao tuổi nên ngại vấn đề đổi mới nhất là việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
+ Một số giáo viên do tuổi cao nên việc tiếp cận với phương tiện dạy học hiện đại còn gặp nhiều khó khăn và không đăng ký học nâng chuẩn. Tỷ lệ trên chuẩn còn thấp so với yêu cầu (69,7%); thiếu nhân viên y tế, nhân viên bảo vệ chỉ có 01 người rất khó khăn trong việc chăm sóc sức khỏe học sinh và bảo vệ CSVC nhà trường.
+ Hàng năm luôn có sự biến động, luân chuyển giáo viên giữa các trường trong huyện, dẫn đến việc thiếu ổn định trong công tác tổ chức, đồng thời giáo viên chưa thực sự an tâm công tác và cống hiến hết mình.
- Học sinh:
+ Một số  em có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn nên thiếu sự quan tâm chăm sóc của gia đình ( kể cả việc học tập và hạnh kiểm).
+ Nhân dân địa phương đa số sống bằng nghề nông, công nhân xí nghiệp thu nhập thấp, chưa có điều kiện đầu tư cho con em họ.
- Cơ sở vật chất :
+ Các phòng học chưa đủ điều kiện học một ca.
+ Phòng học bộ môn chưa đáp ứng yêu cầu theo quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ban hành ngày 16/7/2008; chưa xây dựng được nhà đa năng.
 + Chưa có đầy đủ thiết bị hiện đại dạy trên lớp bằng CNTT (chỉ có 5/10 phòng học); đồ dùng dạy học và tranh ảnh phục vụ dạy học quá củ chưa đáp ừng nhu cầu đổi mới hiện nay.
2.3. Định hướng xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
          - Kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác quản lý điều hành của Ban lãnh đạo theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo từng vụ việc được phân công. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá HS theo đúng hướng phát huy phẩm chất và năng lực của mỗi HS, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phát huy tính tích cực chủ động trong học tập, tạo cho học sinh thói quen học tập suốt đời. Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, văn hóa ứng xử cho học sinh, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện dựa trên tình yêu thương hướng đến xây dựng trường học hạnh phúc, tạo dựng các giá trị cốt lõi, hình thành bản sắc riêng của nhà trường. Chú trọng hoạt động trải nghiệm, trường học gắn với thực tiễn, giáo dục rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, tổ chức nhiều hoạt động dạy học, giáo dục và giao lưu để các em có khả năng thích ứng với môi trường. Đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các môn học và các hoạt động giáo dục/hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo hướng mở.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, NV, tạo điều kiện phát huy tính tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong hoạt động dạy học, giáo dục
- Phân công lao động hợp lý, đảm bảo giờ chuẩn; bố trí công tác giám thị, kiêm nhiệm và tạo động lực kích thích đối với công tác bồi dưỡng HS giỏi.
- Cải tiến công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng CSVC, tài sản, thiết bị nhà trường. Đầu tư mạnh ứng dụng CNTT trong dạy- học và công tác quản lý. Tích cực tham mưu; cải tạo xây dựng phòng thực hành đúng quy cách, phòng làm việc và quang cảnh sư phạm trường xanh-sạch-đẹp, hoàn thiện sân chơi, bãi tập theo chuẩn quy định.
  1. MỤC TIÊU GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
 
  1. Mục tiêu chung

- Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách  Hồ Chí Minh” gắn với đặc thù của ngành là thực hiện phong trào“Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào “xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp”; xây dựng “ Trường học hạnh phúc”.
Duy trì và nâng cao các tiêu chí PCGD THCS mức 3 và trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, kiểm định chất lượng giáo dục mức 3.
Giúp cho học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, phát triển các phẩm chất, năng lực, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, có phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp, có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề .
Hoạt động dạy học, chú trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng địa phương, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội cho học sinh, đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Tăng cường công tác quản lý học sinh; giáo dục pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật; giáo dục an toàn giao thông, đảm bảo an ninh trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội; giáo dục văn hóa tư tưởng; giáo dục thể chất và y tế trường học; giáo dục phòng chống tai nạn, thương tích, phòng chống đuối nước. Tiếp tục triển khai Chương trình phòng chống tác hại của trò chơi trực tuyến có nội dung không lành mạnh, xây dựng ngôi trường hạnh phúc.
Tập trung phát triển đội ngũ, bồi dưỡng thường xuyên giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông nâng cao trình độ đội ngũ đồng thời xây dựng cơ sở vật chất nhà trường đảm bảo cho dạy-học, trang thiết bị đảm bảo về số lượng và theo hướng hiện đại.
Giữ vững và nâng cao các danh hiệu thi đua mà nhà trường đã đạt được.

3.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổ chức hoạt động dạy học đầy đủ theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, chú trọng đổi mới cách tổ chức các hoạt động theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, tích cực tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Tổ chức nhiều hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp với tình hình thực tế của trường và tình hình dịch bệnh covid – 19 tại địa phương nhằm giáo dục toàn diện, rèn luyện kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh, trong đó có các hoạt động hỗ trợ học tập.
- Huy động nhiều nguồn lực để thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục nhà trường. Chú trọng phát huy nguồn lực bên trong và huy động tối đa các nguồn lực bên ngoài nhằm khắc phục những khó khăn của trường trong năm học 2020 – 2021.

       4. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
4.1 Thực hiện khung thời gian năm học
Nhà trường xây dựng kế hoạch dạy học theo khung thời gian năm học 2020 -2021 gồm 35 tuần thực học. Trong đó:
+ Học kì I: Từ 05/9/2020 đến 16/01/2021 (18 tuần dạy học và hoạt động)
+ Học kì II: Từ 18/01/2021 đến 25/05/2021 (17 tuần dạy học và hoạt động)
4.2 Thực hiện Kế hoạch giáo dục môn học
TT Môn học Số tiết học từng
môn của lớp 6
Số tiết học từng
môn của lớp 7
Số tiết học từng
môn   của lớp 8
Số tiết học từng
 môn của lớp 9
HK1 HK2 CN HK1 HK2 CN HK1 HK2 CN HK1 HK2 CN
1 Ngữ văn 72 68 140 72 68 140 72 68 140 90 85 175
2 Lịch sử 18 17 35 36 34 70 35 17 52 18 34 52
3 Địa lý 18 17 35 36 34 70 18 34 52 35 17 52
4 Tiếng Anh 54 51 105 54 51 105 54 51 105 36 34 70
5 Toán 72 68 140 72 68 140 72 68 140 72 68 140
6 Vật lý 18 17 35 18 17 35 18 17 35 36 34 70
7 Hóa học 0 0 0 0 0 0 36 34 70 36 34 70
8 Sinh học 36 34 70 36 34 70 36 34 70 36 34 70
9 GDCD 18 17 35 18 17 35 18 17 35 18 17 35
10 Công nghệ 36 34 70 27 25 52 27 25 52 18 17 35
11 Âm nhạc 18 17 35 18 17 35 18 17 35 0 18 18
12 Mỹ thuật 18 17 35 18 17 35 18 17 35 18 0 18
13 Thể dục 36 34 70 36 34 70 36 34 70 36 34 70
14 Tự chọn 36 34 70 36 34 70 36 34 70 36 34 70
15 HĐ NGLL 10 08 18 10 08 18 10 08 18 10 08 18
16 HĐ GDHN                                                                                 9              
Tổng số tiết 460 433 893 487 458 945 504 475 979 495 477 972
Số tiết/tuần
(cả năm học)
893/37 tuần
= 24,1 tiết
  945/37 tuần
= 25,5 tiết
  979/37 tuần
= 26,5 tiết
972/37 tuần
= 26,3 tiết
                                       

4.3  Công tác quản lý, chỉ đạo

Đối với Hiệu trưởng
- Tuyên truyền và nâng cao nhận thức trong đội ngũ CB-GV-NV, HS, PHHS và toàn xã hội về mục đích, yêu cầu của việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, qua đó để toàn xã hội ủng hộ, chia sẽ, đóng góp cho  việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông một cách thuận lợi.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn về giáo dục toàn diện, trong đó chú trọng đến nhận thức, đạo đức, truyền thống, lối sống cho học sinh, trong đó lấy ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tích cực, tự giác làm yếu tố nền tảng.
- Tổ chức rà soát số lượng, chất lượng đội ngũ; cơ sở vật chất; đồ dùng thiết bị dạy học của đơn vị, lập báo cáo và tham mưu với Phòng giáo dục, UBND huyện có kế hoạch bố trí cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm, trang bị đồ dùng – thiết bị dạy học đảm bảo điều kiện tốt nhất cho nhà trường.
- Tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học và đồng bộ các nhiệm vụ giáo dục ngay từ đầu năm học 2021 - 2022, kịp thời đánh giá, rút kinh nghiệm để thực hiện tốt mục tiêu đã đặt ra; phân công nhiệm vụ hợp lý cho cán bộ, giáo viên; khuyến khích giáo viên nghiên cứu khoa học, đặc biệt cần phải nghiên cứu để sử dụng thành thạo và có hiệu quả các trang thiết bị dạy học hiện đại.
- Tham mưu với Phòng giáo dục để ưu tiên cho cán bộ, giáo viên của trường được tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ GDĐT, Sở GDĐT tổ chức.
- Tổ chức họp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh nhà trường, với phụ huynh học sinh các lớp thông báo về mục đích, yêu cầu của việc xây dựng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, qua đó để cho PHHS hiểu, có định hướng trong việc học tập của con em mình. Đồng thời thu thập ý kiến đóng góp kết hợp thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, vận động đóng góp để hỗ trợ cho các hoạt động dạy học của nhà trường và tạo thêm nguồn lực đầu tư phát triển toàn diện nhà trường.
Đối với Phó Hiệu trưởng
- Tham mưu với Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ngay từ đầu năm. Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ có ý nghĩa thiết thực trong giáo dục học sinh nhằm hỗ trợ tích cực cho việc học tập văn hóa. Có kế hoạch tham mưu, đề xuất với Hiệu trưởng để từng bước bổ sung xây dựng cảnh quan xanh, sạch, đẹp; phụ trách công tác phổ cập giáo dục THCS của địa phương theo phân công; hoàn thành các loại hồ sơ phổ cập, đảm bảo tính chính xác, khoa học; xây dựng kế hoạch lao động dọn vệ sinh trường lớp, bố trí hợp lý khu vực vệ sinh cho từng lớp; theo dõi, quản lý cơ sở vật chất của nhà trường, kịp thời tham mưu với Hiệu trưởng để bổ sung, sửa chữa, đảm bảo cho việc dạy và học của nhà trường.
- Tăng cường quản lý hiệu quả của công tác chuyên môn; xác định mục tiêu, nhiệm vụ chuyên môn, xây dựng phương hướng hoạt động về chất lượng dạy học của nhà trường và tổ chức quán triệt, triển khai đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh; xây dựng kế hoạch dự giờ thăm lớp, đánh giá, rà soát lại đội ngũ giáo viên; nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu công việc của ngành, địa phương; chịu trách nhiệm về việc tham mưu nâng cấp hệ thống và chất lượng website nhà trường để phục vụ công tác dạy học và thông tin liên lạc giữa nhà trường với giáo viên, phụ huynh học sinh;  xây dựng kế hoạch tổ chức khảo sát chất lượng học sinh lớp 6 tại thời điểm đầu năm học để nắm chắc lực học của từng em, tiến hành phân loại học sinh, sớm có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo, biên chế lớp và phân công giáo viên giảng dạy theo hướng phân hóa đối tượng, chú trọng biện pháp tác động, hỗ trợ, kèm cặp nhằm giúp các em học yếu vươn lên trung bình, khá, giỏi; hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh ở lại lớp; xây dựng kế hoạch và tổ chức các hội thi, cuộc thi cấp trường đảm bảo về chất lượng và bồi dưỡng học sinh tham gia dự thi cấp huyện, cấp tỉnh.
Các tổ chuyên môn
Các tổ chuyên môn căn cứ kế hoạch và triển khai thực hiện, chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng các môn học do tổ quản lý; theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở tổ viên thực hiện đúng tiến độ của kế hoạch.
Căn cứ vào kế hoạch năm học của nhà trường, xây dựng kế hoạch của cả tổ và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng tháng trình cho Ban Giám hiệu phê duyệt và  chỉ đạo, đánh giá, đề xuất các biện pháp để thực hiện kế hoạch của tổ, từng thành viên trong tổ. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Tổ trưởng theo Điều lệ trường Trung học. Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình bồi dưỡng từng bộ môn của tổ  theo dõi tiến độ chương trình bồi dưỡng. Theo dõi chất lượng các lớp bồi dưỡng nhằm đảm bảo chất lượng đội tuyển, đánh giá đề xuất lựa chọn, bổ sung học sinh.

4.4 Công tác kiểm tra, giám sát

- Qua kiểm tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực chấp hành các qui định của Nhà nước về công tác giáo dục, đồng thời phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm của cán bộ, giáo viên. Trên cơ sở kết quả kiểm tra để kiến nghị, tư vấn các giải pháp từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý giáo dục, nâng cao năng lực và chất lượng phù hợp với tình hình thực tế của Nhà trường.
- Nhằm đánh giá một cách toàn diện hay theo từng chuyên đề đối với mỗi tổ chuyên môn, bộ phận trong nhà trường, mỗi giáo viên trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu với luật giáo dục, các văn bản pháp quy và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, PGD về mục tiêu, kế hoạch, chương trình giáo dục, thực hiện quy chế chuyên môn, các qui định và điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục.
   - Công tác kiểm tra phải đảm bảo tính toàn diện, trực tiếp các nội dung và đối tượng trong nhà trường. Kiểm tra nhằm đánh giá năng lực quản lý, điều hành, xây dựng, tư vấn các giải pháp khả thi để phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, triển khai thực hiện kế hoạch năm học của Hiệu trưởng và các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Phối hợp với trưởng các bộ phận, tổ chức có liên quan trong hoạt động kiểm tra; triển khai hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việ thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau kiểm tra.
-        Kiểm tra hoạt động sư phạm của nhà giáo:
          Hiệu trưởng tiến hành tổ chức kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo theo qui định. Phấn đấu 100% giáo viên được kiểm tra hằng năm, trong đó có 35% giáo viên được kiểm tra toàn diện và 65% giáo viên được kiểm tra chuyên đề. Đối với giáo viên được kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo cần tiến hành kiểm tra đủ 04 nội dung (về phẩm chất đạo đức, lối sống ; việc thực hiện các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ tay nghề; kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác như công tác chủ nhiệm, công việc kiêm nhiệm khác nếu được giao...). Lưu ý trong việc dự giờ và đánh giá giờ dạy cần bám sát chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT về hướng dẫn đánh giá giờ dạy theo định hướng đổi mới. Đối với giáo viên được kiểm tra chuyên đề: Kiểm tra ít nhất 02 nội dung của giáo viên được kiểm tra vừa nêu trên.
          - Kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn, kiểm tra hoạt động thư viện, thiết bị, y tế, văn thư, tài chính:
 Kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn: Xem xét việc xây dựng, thực hiện chương trình, nội dung kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ, Sở và Phòng GD&ĐT, nề nếp sinh hoạt, việc thực hiện quy chế chuyên môn, công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Lưu ý tăng cường kiểm tra thực hiện các chuyên đề về đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
          Kiểm tra hoạt động thư viện, thiết bị, y tế: Xem xét việc thực hiện kế hoạch hoạt động (công tác bảo quản, theo dõi sử dụng tài liệu, sách giáo khoa, thiết bị dạy học, làm đồ dùng dạy học của giáo viên, tổ nhóm chuyên môn, chăm sóc sức khỏe học sinh...); kiểm tra việc thiết lập hồ sơ sổ sách.
          Kiểm tra hoạt động hành chính: Xem xét việc thực hiện các quy định về văn thư, hành chính; quản lý công văn đi/đến, soạn thảo, lưu trữ, thiết lập các loại hồ sơ theo điều lệ nhà trường quy định...
          Kiểm tra hoạt động của kế toán, thủ quỹ: Thiết lập, lưu trữ hồ sơ, chứng từ thu – chi, quyết toán; thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ, viên chức, người lao động và học sinh.
          - Kiểm tra hoạt động học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh:
          Thông qua công tác chủ nhiệm, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động Đoàn, Đội để kiểm tra sự chuyên cần, tinh thần thái độ, động cơ học tập của học sinh; kiểm tra qua các đợt kiểm tra định kỳ, các kỳ thi...
          - Kiểm tra công tác quản lý:
 Kiểm tra việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch năm học, từng học kỳ, từng tháng của thủ trưởng đơn vị, các bộ phận công tác, các tổ, nhóm chuyên môn. Công tác quản lý, sử dụng đội ngũ, đánh giá theo tiêu chuẩn đối với giáo viên, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. Kiểm tra việc công khai về chất lượng, công khai về tài chính theo quy định ; kiểm tra quản lý về hành chính, thi đua, quản lý học sinh, tài sản, tài chính...Kết quả việc thực hiện các cuộc vận động và công tác tham mưu, phối hợp với các lực lượng xã hội. Kiểm tra công tác tổ chức, quản lý, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường theo quy tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GD&ĐT về việc Ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 01/8/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam Công văn hướng dẫn số 940/SGDĐT-VP ngày 01/8/2014 của Sở GD&ĐT Quảng Nam. Có biện pháp xử lý kịp thời những sai phạm và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm theo quy định.
-  Kiểm tra thực hiện các cuộc vận động, các phong trào của ngành.
- Kiểm tra việc thực hiện Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Luật tiếp công dân, Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Kiểm tra công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thông qua việc xem xét trách nhiệm của Hiệu trưởng trong việc quán triệt và thực hiện các quy định của Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo. Kiểm tra việc bố trí địa điểm, công khai lịch và nội quy tiếp công dân; thiết lập hồ sơ (có sổ theo dõi tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh). Nếu có công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì xem xét quy trình từ khâu tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn thư; giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền theo đúng quy định; không để tình trạng đơn thư tồn đọng, kéo dài. Kiểm tra thực hiện công khai theo Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn. Kiểm tra việc phòng chống, tham nhũng qua khảo sát về tổ chức quán triệt, nhận thức, triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; kết quả kê khai tài sản, thu nhập cá nhân trong đơn vị; thực hiện quy chế dân chủ; thực hiện công khai minh bạch về kết quả công tác thi đua, khen thưởng, đi học và các quyền lợi khác.
- Kiểm tra đột xuất:
Nhà trường tăng cường công tác kiểm tra đột xuất như việc thực hiện quy chế chuyên môn, công tác đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới về công tác quản lý tổ chuyên môn, việc quản lý bảo quản và sử dụng thiết bị, các hoạt động khác như công tác tài chính, công tác phổ cập, phụ đạo học sinh. Kiểm tra việc chấm chữa bài của giáo viên đối với học sinh.
-Kiểm tra chuyên đề:
Ngoài nhiệm vụ kiểm tra hoạt động nhà giáo theo kế hoạch, thực hiện tốt công tác kiểm tra theo chuyên đề một cách thường xuyên và đúng quy trình. Mỗi giáo viên được kiểm tra định kỳ, đột xuất ít nhất 1 lần trong năm học. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Ngoài nhiệm vụ kiểm tra toàn diện theo kế hoạch, thực hiện tốt công tác kiểm tra theo chuyên đề một cách thường xuyên và đúng quy trình. Mỗi giáo viên được kiểm tra định kỳ, đột xuất ít nhất 1 lần trong năm học. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên.

4. 5 Chế độ thông tin, báo cáo
- Kiện toàn công tác hành chính của trường. Hàng tháng, các bộ phận phải báo cáo kịp thời về văn thư để xử lý thông tin và báo cáo về PGD – ĐT theo qui định.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo kịp thời, chính xác từ giáo viên đến các tổ trưởng, trưởng các bộ phận đến với BGH, cũng như từ BGH đến với cấp trên.
- Công tác lưu trữ: Thực hiện tốt công tác lưu trữ hồ sơ theo qui định.
Củng cố nề nếp và thủ tục giải quyết chuyển đi, đến cũng như thôi học của học sinh. Văn thư và GVCN cập nhật kịp thời và báo cáo lại BGH vào cuối mỗi tháng để có số liệu ăn khớp  giữa các loại sổ sách theo dõi. Hàng năm tổng kết số học sinh chuyển đi, đến, nghỉ học, lưu ban, chết ... cụ thể.
- Nhân viên văn thư phải thực hiện đúng qui định về giải quyết và lưu trữ các loại công văn  đi và đến (Lưu thêm trong máy vi tính để dễ truy cập lại khi cần thiết).
       4.6 Lao động, hướng nghiệp.
- Tổ chức lao động và xây dựng môi trường sư phạm xanh- sạch- đẹp, sử dụng có hiệu quả và giữ gìn sạch sẽ các công trình vệ sinh trong trường học.
- Thực hiện Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTG ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học; tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông, cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhu cầu của địa phương.
       4.7. Giáo dục thể chất, thể mỹ, vệ sinh, quốc phòng an ninh, giáo dục pháp luật.
- Thực hiện tốt công tác thể dục thể thao trong nhà trường và quản lí tốt kết quả thể chất của học sinh; Thành lập và tập huấn các bộ môn trong Hội khỏe Phù Đổng cấp trường. Có kế hoạch tập luyện để thi đấu với cấp cụm, cấp Huyện và tham gia cấp tỉnh (nếu có thành tích ).
- Thực hiện tốt thể dục nội khóa trái buổi, ôn tập bài thể dục giữa giờ, bài võ cổ truyền và hô các khẩu ngữ sau khi tập thể dục tập thể theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Thực hiện tốt 100% đồng phục thể dục; công tác y tế học đường. Vận động HS tham gia bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế đạt 100 %..
- Thực hiện dạy lồng ghép GDQPAN vào các môn Ngữ văn, Địa lý, GDCD, Âm nhạc, Mỹ thuật từ năm học 2018-2019 theo Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017
- Tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ cho học sinh. Tiếp tục triển khai ngoại khoá về Dân số - Sức khoẻ sinh sản vị thành niên; hợp đồng mua nước uống cho học sinh.
   - Truyên truyền trong CMHS và HS về tính nhân văn của việc tham gia bảo hiểm Y tế và BHTN để HS tham gia bảo hiểm một cách tự nguyện và đầy đủ.
- Phối hợp các Ban, Ngành, Đoàn thể ở địa phương; Hội CMHS phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh trong toàn trường, tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, kỹ năng phổ biến pháp luật cho GV bộ môn GDCD; Tổ chức truyên truyền “Ngày pháp luật”; “Hiến pháp nước CHXHCNVN”, HIV/AIDS, ATGT; ANTT….. trong giờ sinh hoạt dưới cờ.
    4.8 Cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm:
- Tham mưu với ngành cấp trên, chính quyền địa phương, đặc biệt tranh thủ các nguồn vốn của UBND huyện để xây dựng nhà trường: Xây dựng lại cảnh quan nhà trường, các sửa chữa nhỏ khác như điện, nước, la phông bị hỏng, thiết bị phòng thực hành, máy vi tính để phục vụ học tập của học sinh, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, các thiết bị dạy học hiện đại.  Mua sắm thêm đồ dùng dạy học cần thiết theo yêu cầu các tổ (có dự toán cụ thể).
- Giao việc bảo vệ phòng học cho các lớp tự quản. Xử lý kỷ luật nghiêm những học sinh có hành vi xả rác, phá tài sản, cây xanh, vẽ bậy .
4.9  Công tác Đảng và Đoàn thể:
- Phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng trong trường học thông qua hoạt động của Chi bộ. Tiếp tục phát hiện, bồi dưỡng, giới thiệu CB-GV-NV ưu tú để Chi bộ Đảng xem xét kết nạp vào Đảng thông qua tổ chức Công đoàn.
   - Đẩy mạnh hoạt động công đoàn trong công tác xây dựng đội ngũ, xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong nhà trường- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Đoàn viên- Phối hợp cùng với nhà trường thực hiện tốt các cuộc vận động lớn do ngành phát động.
- Củng cố lại tổ chức Đội, Hội trong nhà trường. BĐD CMHS hoạt động theo Điều lệ- Vận động các tổ chức, đoàn thể, hội khuyến học,... Cùng nhà trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục truyền thống và lòng tự hào dân tộc.
4.10 Tài chính, tài sản:
        - Cuối năm dương lịch, tổ trưởng chuyên môn và trưởng các bộ phận phải lập dự toán đề nghị kinh phí mua sắm cho bộ phận mình. Kế toán lập dự toán thu - chi theo hướng tự chủ, xây dựng “ Qui chế chi tiêu nội bộ” tham mưu với Hiệu trưởng và thông qua Hội đồng giáo dục, HĐSP - Sau khi thống nhất, lập sổ theo dõi chi tiết để cân đối được nguồn ngân sách và chi có hiệu quả.
- Các khoản thu chi phải được quyết toán hàng tháng, những phiếu chi còn tồn tại đến tháng sau, nếu không có lý do chính đáng sẽ không được thanh toán. Việc thu chi phải đúng mục đích, rõ ràng, hợp lý. Tuyệt đối không chi các khoản trong ngân sách mà không có qui định chi. Kế toán, thủ qũy phải làm tốt chức năng tham mưu và chịu trách nhiệm về phần việc của mình. Mỗi tháng phải được đối chiếu sổ sách, chứng từ giữa kế toán và thủ quỹ đồng thời chốt sổ trình Hiệu trưởng kiểm tra xác nhận.
     - Tài sản nhà trường khi được mua sắm, phải có đề nghị bằng văn bản của các bộ phận. Sau khi mua, nhân viên chức năng phải vào sổ và lập biên bản giao nhận tài sản cho các bộ phận liên quan. Khi hư hỏng, mất mát phải có biên bản xử lý và hướng bổ sung.
- Hồ sơ, chứng từ phải được lưu trữ cẩn thận, khoa học theo qui định hiện hành.
4.11 Thư viện - Thiết bị :
- Thư viện và thiết bị phải làm tốt công tác bổ sung và bảo quản để đáp ứng kịp thời yêu cầu giảng dạy và học tập. Đảm bảo bằng cấp chuyên môn theo qui định.
- Bộ phận thiết bị phải tổ chức sắp xếp sao cho thuận tiện nhất để giáo viên sử dụng. Các tổ bộ môn cần nghiên cứu tổ chức cho giáo viên làm thêm ĐDDH để đáp ứng với việc cải tiến phương pháp giảng dạy, bổ sung Eke, thước, com pa... .
- Thư viện có kế hoạch tiếp tục đầu tư CSVC và mua thêm sách để phục vụ dạy học (chú ý bổ sung sách xuất bản từ năm 2011 và bồi dưỡng học sinh giỏi để giáo viên, học sinh tham khảo kịp thời). Sử dụng máy vi tính đã nối mạng để các thầy cô giáo cập nhật thông tin và khai thác dữ liệu phục vụ cho công tác dạy học. Ngoài việc bổ sung thêm đầu sách, báo - cần lưu ý đến việc bảo quản và hiệu quả sử dụng.
      - Bộ phận thư viện và thiết bị phải đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ.
          4.12 Hoạt động ngoài giờ lên lớp:
- Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, công tác đội theo đúng chủ đề năm học và chủ điểm hằng tháng. Giáo dục hướng nghiệp, nâng cao việc giáo dục đạo đức, truyền thống, phòng chống các TNXH, rèn luyện kỹ năng, tinh thần, thái độ, động cơ học tập của học sinh ...
- Tham mưu tích cực với địa phương làm tốt việc tuyên truyền, giáo dục HS phòng chống thiên tai, giáo dục truyền thống văn hóa, lịch sử địa phươngchú trọng công tác phòng tránh đuối nước thích hợp. Thực hiện tốt luật giao thông. Đẩy mạnh việc giáo dục môi trường, hoạt động văn nghệ, các trò chơi dân gian. Tiếp tục chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ xã Tam Thái, khu chiến thích Khánh Thọ.  Liên Đội phát động phong trào: “ Đọc và làm theo báo Đội”,  phong trào “ Học mà chơi, chơi mà học” và  các hoạt động vui tươi, lành mạnh khác. Tổ chức cho học sinh giữ gìn vệ sinh trường lớp. Mỗi lớp có một công trình chào mừng ngày NGVN; Liên Đội có công trình Đội. TPT  Đội cần mở rộng nhiều hình thức sinh hoạt, sao cho thu hút được nhiều Đội viên tham gia như: Kể chuyện Bác Hồ trong giờ sinh hoạt dưới cờ; Lễ tri ân; tập huấn công tác Đội. Đặc biệt lưu ý đến các phong trào “ Vòng tay bè bạn”, “ Tiếp bước đến trường” để hỗ trợ cho các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được đi học. Tổ chức cho học sinh cuối cấp tham quan học tập, tổ chức đêm văn nghệ.

Nơi nhận:                                                                   HIỆU TRƯỞNG

Nơi nhận
-Phòng GD&ĐT (để báo cáo);
- UBND xã Tam Thái (để báo cáo);
- BĐDCMHS (để theo dõi);
- Ban TTND (để giám sát);
- TTCM và các bộ phận(để thực hiện).                                        Hồ Thị Tuyết Trinh

Lưu: VT.



 

  Ý kiến bạn đọc

cong thong tin bo giao duc va dao tao
s
unnamed
 
quangnamnew
bnvieclam
vnedu
635533950307191994
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập8
  • Hôm nay1,204
  • Tháng hiện tại1,204
  • Tổng lượt truy cập167,397
Văn bản mới

171/KH -PTH

KẾ HOẠCH KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I

lượt xem: 439 | lượt tải:167

176/KH -PTH

KÊ HOẠCH THI HÙNG BIỆN CÂU CHUYỆN ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT

lượt xem: 408 | lượt tải:0

114

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NĂM HỌC 2021-2022

lượt xem: 408 | lượt tải:2

104/KH - PTH

Kế hoạch hoạt động chuyên môn năm học 2021- 2022

lượt xem: 391 | lượt tải:2

106/KH -PTH

KÊ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NGLL - NĂM HỌC 2021- 2022

lượt xem: 386 | lượt tải:0
TIN ĐỌC NHIỀU
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây